FYI:
Nhà đầu tư CHUYÊN NGHIỆP không bao giờ chỉ tin tưởng vào các con số công bố trong báo cáo kết quả kinh doanh, thích sử dụng biện pháp phân tích dòng tiền để thay thế, vì các con số thì có thể được nhào nặn ra chứ dòng tiền thì không.
1-Dòng tiền là một thuật ngữ kế toán dùng để chỉ số tiền mà một công ty nhận được hoặc phải chi ra trong một khoảng thời gian xác định, hoặc trong một dự án nhất định. Việc tính toán dòng tiền có thể được sử dụng vào các mục đích:
- Đánh giá tình trạng kinh doanh của một doanh nghiệp hay một dự án.
- Đánh giá khả năng thanh khoản, bởi vì có lãi không có nghĩa là có khả năng thanh khoản tốt. Một công ty làm ăn có lãi nhưng thiếu tiền mặt thì hoàn toàn có thể phá sản.
- Tính toán tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (Rate of Return - ROR). Các dòng doanh thu và chi phí được sử dụng như đầu vào cho các mô hình phân tích tài chính như IRR (Internal Rate of Return - tỷ lệ hoàn vốn nội bộ) hay NPV (Net Present Value - Giá trị hiện tại thuần).
- Kiểm tra thu nhập hay tăng trưởng của một doanh nghiệp khi người ta cho rằng số liệu kế toán không phản ánh chính xác thực tế kinh doanh của doanh nghiệp.
2-Dòng tiền có thể được phân ra làm 3 loại chính:
- Dòng tiền hoạt động, tính toán trên kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của một doanh nghiệp. Đây cũng là dòng tiền được các nhà đầu tư quan tâm nhất.
- Dòng tiền đầu tư, tính trên các hoạt động sử dụng vốn, như đầu tư hay mua lại doanh nghiệp khác.
- Dòng tiền tài chính, tính trên các hoạt động tài chính như vay/trả nợ, phát hành hay mua lại cổ phiếu, thanh toán cổ tức...
3-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash flow statement) thống kê các dòng tiền của doanh nghiệp, là một trong 3 báo cáo tài chính quan trọng nhất của doanh nghiệp. Báo cáo này được sử dụng để xác định mức độ bền vững trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu lượng tiền mặt tăng (dòng tiền hoạt động dương) thì nó sẽ làm tăng tính thanh khoản cho công ty, sẵn sàng đáp ứng những nhu cầu về tiền mặt. Thông tin này chỉ có trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ mà không xuất hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh (Income statement) và bảng cân đối kế toán (balance sheet).