TẦM NHÌN "ĐỊA-VĂN-CHÍNH-CÔNG-KINH"
QUYẾT ĐỊNH THÀNH CÔNG

I FORESEE TO WIN
NOTHING IS PERMANENT EXCEPT CHANGE

1-Hai nước này phân doanh nghiệp làm thành 2 loại hình:

+ Doanh nghiệp có tuyển dụng (Anh dùng : “employing businesses”; Mỹ dùng:” employer businesses”) và

+ Doanh nghiệp không tuyển dụng (Anh dùng : “non-employing businesses”; Mỹ dùng: “non -employer businesses”).

+Số liệu chính thức của Anh cho biết vào thời điểm đầu năm 2015, nước Anh có 5,4 triệu doanh nghiệp tư nhân và mỗi năm tăng chừng 150.000 doanh nghiệp. Dân số nước Anh chừng 65 triệu người – như vậy cứ khoảng 12 người dân thì có 1 doanh nghiệp.

+Cũng số liệu chính thức ở Mỹ cho thấy vào năm 2012, nước Mỹ có 28,7 triệu doanh nghiệp tư nhân so với dân số chừng 315 triệu người. Như vậy tỷ lệ số doanh nghiệp so với dân số là vào khoảng 11.

+Ở Anh trong tổng số 5,4 triệu doanh nghiệp nói trên, đến 4,1 triệu là loại hình doanh nghiệp không tuyển dụng ai khác ngoài chính chủ nó (76%). Ở Mỹ, trong tổng số 28,7 triệu doanh nghiệp, cũng có đến 23 triệu là loại doanh nghiệp một chủ - không tuyển ai khác (80%).

2-Doanh nghiệp không tuyển dụng là ai?

+Họ là những người tự kinh doanh, tự làm chủ ví dụ như môi giới bất động sản, dạy thêm, bán lẻ, chăm sóc người già… Theo định nghĩa chính thức, họ không có nhân viên được trả lương (như vậy có vợ chồng hay con cái phụ một tay thì vẫn xếp vào loại hình này), tạo doanh thu ít nhất 1.000 đô-la mỗi năm và chịu thuế thu nhập liên bang.

+Số lượng thì khổng lồ nhưng tác động lên nền kinh tế thì không đáng kể - toàn bộ 23 triệu doanh nghiệp không tuyển dụng này ở Mỹ chỉ tạo ra 4% tổng doanh thu so với  5,73 triệu doanh nghiệp lại chiếm đến 96% tổng doanh thu.

3-Còn xứ ta ?

+ Nếu lấy số liệu thống kê chính thức thì tỷ lệ doanh nghiệp trên dân số của Việt Nam còn rất thấp. Đầu năm 2012, cả nước có gần 342.000 doanh nghiệp đang tồn tại, so với dân số chừng 88,7 triệu người. Như vậy cần đến 260 người dân thì Việt Nam mới có 1 doanh nghiệp – một tỷ lệ rất thấp so với 12 dân ở Anh hay 11 dân ở Mỹ.

+ Thế nhưng khái niệm doanh nghiệp ở Việt Nam không bao gồm những “doanh nghiệp không tuyển dụng” như ở Mỹ hay ở Anh – họ được xếp vào diện hộ kinh doanh cá thể.

+Theo số liệu của Tổng cục Thống kê thì năm 2012, bên cạnh 342.000 doanh nghiệp như đã nói ở trên thì còn có 4,63 triệu hộ kinh doanh cá thể. Cộng hai loại hình này lại, chúng ta có chừng 5 triệu “doanh nghiệp” (hiểu theo nghĩa dùng ở Mỹ hay ở Anh).

Ngay lập tức tỷ lệ số doanh nghiệp trên dân số tăng vọt – chỉ cần 17,7 người dân là đã có 1 “doanh nghiệp” rồi.

+Tính chi li hơn nữa thì khái niệm “hộ kinh doanh cá thể” cũng chưa bao quát những người tự kinh doanh, tự làm chủ một hoạt động kinh tế nào đó mà ở nước khác có thể xếp vào loại hình “doanh nghiệp không tuyển dụng”.

-Đó có thể là những người thầy đã về hưu giờ đi dạy thêm, những người giúp việc nhà, nghệ sĩ tự do…

-Cộng hết vào, kể cả các hoạt động kinh tế trong khu vực phi chính thức thì tỷ lệ doanh nghiệp trên dân số ở nước ta cũng không khác gì lắm với các nước, nếu không muốn nói là sôi động hơn.

KL:

1-Như vậy chuyện tăng số lượng doanh nghiệp lên trong những năm tới là chuyện hoàn toàn có thể làm được về mặt cơ học chỉ bằng cách đổi tên cho các hộ kinh doanh cá thể chuyển lên thành doanh nghiệp tư nhân chẳng hạn.

2-Vấn đề của mọi vấn đề là: Khối “dân doanh” (Xét theo hở hữu ) tại xứ ta có thể lớn được không khi họ phải đương đầu với 3 đối thủ này:

(i)                       Chính phủ :Cạnh tranh trên thị trường vốn;

(ii)                   Doanh nghiệp Nhà nước;

(iii)               Doanh nghiệp FDI;

http://tamnhin.net/muc-tieu-500000-doanh-nghiep-duoc-khong-121887.html

 

Mục tiêu 500.000 doanh nghiệp, được không?

 

PS:THÊM ½ TRIỆU …”LI TI” ĐỂ LÀM GÌ???

http://tuoitre.vn/tin/kinh-te/20160704/doanh-nghiep-viet-ngay-cang-li-ti/1130905.html

 

Doanh nghiệp Việt ngày càng li ti

OTHER NEWS

Sau biến động vừa qua trên thị trường cổ phiếu Trung Quốc, một vấn đề cơ bản được đặt ra. Đó là nhà đầu tư căn cứ trên những yếu tố gì để quyết định mua hay bán cổ phiếu? Diễn đàn Kinh tế tìm hiểu chuyện này trong bối cảnh của các thị trường […]

Read more
Read more